lập trình android |
cũng được recommended
các kiến thức về các gói lập trình cho desktop như java.awt, java.swing hoàn toàn không thiết yếu (bản thân mình cũng chưa sd dòng này bao giờ, nhảy vào học java là học J2ME luôn), hay các gói của J2ME cũng vậy .Lập trình Android tuy cũng là lập trình di động, nhưng các điện thoại tiêu dùng hđh Android với cấu hình vô cùng mạnh (Nexus One có VXL lên đến 1Ghz), vì thế 2 nền tảng Android và J2ME cũng rất khác nhau. Android với các gói riêng hỗ trợ lập trình cho nó và không yêu cầu khắt khe về việc thông minh code như J2ME. Thật đáng tiếc vì J2ME mình học không ứng dụng được mấy vào lập trình Android (tuy nhiên 1 số công nghệ cơ bản cho lập trình game 2D như Sprite, double buffering, Tile... thì vẫn không hề phí phạm chút nào )
Cài đặt lập trình Android:
Để lập trình Android thì mỗi bộ SDK của Google là không đủ, bạn còn nên tích hợp nó vào 1 IDE như Eclipse. Anh Giáp đã có 2 bài hướng dẫn cực kỳ yếu tố về cài đặt Android trong Eclipse cũng như Netbeans, nhưng theo mình tất cả người nên tiêu dùng Eclipse hơn vì nó với nhiều tính năng hỗ trợ lập trình Google, còn Netbeans thì plugin cho Android vẫn chưa hoàn thiện
Eclipse
Netbeans
Tiện thể mình nói luôn, mình học Android theo 2 cuốn Professional Android Application Development và Unlocking Android. Cả 2 cuốn đều dành cho beginner nhưng cuốn đầu code nhiều, giải thích ít, cuốn vật dụng 2 giải thích rõ ràng hơn. nếu
với ai có ý định tham khảo thì nên đọc cuốn UA trước để hiểu rõ hơn Android, sử dụng cuốn PAAD trong việc tham khảo các đoạn code cho lập trình.
Understanding Android Application:
Việc hiểu được các thành phần (component) tạo cần 1 ứng dụng Android là cực kỳ nhu yếu cho việc lập trình. các thành phần này được chia làm 6 mẫu bao gồm:
1.Activity: hiểu 1 cách đơn thuần thì Activity là nền của 1 ứng dụng. khi khởi động 1 ứng dụng Android nào ấy thì bao giờ cũng có 1 main Activity được gọi, hiển thị màn hình giao diện của ứng dụng cho phép khách hàng tương tác.
2.Service: thành phần chạy ẩn trong Android. Service tiêu dùng để update dữ liệu, đưa ra các cảnh báo (Notification) và không bao giờ hiển thị cho quý khách thấy.
3.Content Provider: kho dữ liệu chia sẻ. Content Provider được tiêu dùng để quản lý và chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng.
4.Intent: nền tảng để truyền tải các thông báo. Intent được tiêu dùng để gửi các thông báo đi nhằm khởi tạo 1 Activity hay Service để thực hiện công việc bạn mong muốn. VD: khi mở 1 trang web, bạn gửi 1 intent đi để tạo 1 activity mới hiển thị trang web đó.
5.Broadcast Receiver: thành phần thu nhận các Intent bên ko kể gửi tới. VD: bạn viết 1 chương trình thay thế cho phần gọi điện mặc định của Android, khi ấy bạn cần 1 BR để nhận biết các Intent là các cuộc gọi tới.
6.Notification: đưa ra các cảnh báo mà không khiến các Activity nên ngừng hoạt động.
Activity, Service, Broadcast Receiver và Content Provider mới là các thành phần chính cấu thành cần ứng dụng Android, bắt cần khai báo trong AndroidManifest (tham khảo bài 2 có giới thiệu đầy đủ về file này).
Understanding Android Application Life Cycle:
Android với cơ chế quản lý các process theo chế độ ưu tiên. các process với priority phải chăng sẽ bị Android giải phóng mà ko phải cảnh báo nhằm đảm bảo tài nguyên.
1.Foreground process: là process của ứng dụng hiện thời đang được quý khách tương tác.
2.Visible process: là process của ứng dụng mà activity đang hiển thị đối sở hữu người
sử dụng (onPaused() của activity được gọi).
3.Service process: là Service đang running.
4.Background process: là process của ứng dụng mà các activity của nó không hiển thị với khách hàng (onStoped() của activity được gọi).
5.Empty process: process không với bất cứ 1 thành phần nào active.
Theo chế độ ưu tiên thì khi phải tài nguyên, Android sẽ tự động kill process, trước tiên là các empty process.
Klik untuk melihat kode: :) =( :s :D :-D ^:D ^o^ 7:( :Q :p T_T @@, :-a :W *fck* x@